1. WeatherSpark.com
  2. Hàn Quốc
  3. Gyeonggi-do
  4. Guri-si

Thời Tiết Mùa Xuân ở Guri-si Hàn Quốc

Nhiệt độ cao hàng ngày tăng bởi 18°C, từ 8°C đến 26°C, hiếm khi rơi xuống thấp hơn 2°C hoặc vượt quá 30°C.

Nhiệt độ thấp hàng ngày tăng bởi 17°C, từ -2°C đến 16°C, hiếm khi rơi xuống thấp hơn -7°C hoặc vượt quá 18°C.

Để tham khảo, ngày 3 tháng 8, ngày nóng nhất trong năm, nhiệt độ ở Guri-si thường thay đổi từ 23°C đến 30°C, trong khi vào ngày 18 tháng 1, ngày lạnh nhất trong năm, nhiệt độ thay đổi từ -8°C đến 1°C.

Nhiệt Độ Cao và Thấp Trung Bình vào Mùa Xuân ở Guri-si

Nhiệt Độ Cao và Thấp Trung Bình vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 5-15°C-15°C-10°C-10°C-5°C-5°C0°C0°C5°C5°C10°C10°C15°C15°C20°C20°C25°C25°C30°C30°C35°C35°CMùa ĐôngMùa Hè1 thg 38°C1 thg 38°C-2°C-2°C31 thg 526°C31 thg 526°C16°C16°C1 thg 415°C1 thg 415°C4°C4°C1 thg 521°C1 thg 521°C10°C10°CHiện giờHiện giờ
Nhiệt độ cao (đường đỏ) và thấp (đường xanh) trung bình mỗi ngày, với các dải một trong các nhóm 25 đến 75 và 10 đến 90. Đường chấm mỏng là các mức nhiệt độ nhận thấy trung bình tương ứng.

Con số dưới đây cho bạn thấy các đặc điểm rút gọn của nhiệt độ trung bình mỗi giờ vào mùa xuân. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và màu là nhiệt độ trung bình cho ngày giờ đó.

Nhiệt Độ Trung Bình Mỗi Giờ vào Mùa Xuân ở Guri-si

Nhiệt Độ Trung Bình Mỗi Giờ vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50000020204040606080810101212141416161818202022220000Mùa ĐôngMùa HèHiện giờHiện giờbăng giábăng giárất lạnhlạnhmát mẻthoải máiấm áp
giá lạnh -9°C băng giá 0°C rất lạnh 7°C lạnh 13°C mát mẻ 18°C thoải mái 24°C ấm áp 29°C nóng 35°C oi ả
Nhiệt độ trung bình mỗi giờ, màu được mã hóa thành các dải. Các lớp chồng được làm tối cho thấy ban đêm và chạng vạng thông thường./

cách Nauvoo, Illinois, Hoa Kỳ (10.493 kilômét) are places ở nước ngoài xa xôi, có nhiệt độ gần như tương tự với Guri-si (xem so sánh).//

Bản Đồ
Máy ghi
© OpenStreetMap contributors

So sánh Guri-si với một thành phố khác:

Bản Đồ

Mùa xuân Ở Guri-si có mây bao phủ cân bằng, với phần trăm thời gian mà bầu trời mây che phủ hoặc có mây nhiều nơi vào khoảng 44% suốt tháng.

Ngày trong xanh nhất vào mùa xuân là 1 tháng 3, với các trình trạng trong xanh, trong xanh nhiều nơi, hoặc có mây rải rác 59% tổng thời gian.

Để tham khảo, ngày 13 tháng 7, ngày có nhiều mây nhất trong năm, cơ hội tình trạng mây che phủ hoặc có mây nhiều nơi là 55%, trong khi ngày 19 tháng 10, ngày trong xanh nhất trong năm, cơ hội bầu trời trong xanh, trong xanh nhiều nơi, hoặc có mây rải rác 71%.

Các Loại Mây Che Phủ Mùa Xuân ở Guri-si

Các Loại Mây Che Phủ Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50%100%10%90%20%80%30%70%40%60%50%50%60%40%70%30%80%20%90%10%100%0%Mùa ĐôngMùa Hè1 thg 359%1 thg 359%31 thg 557%31 thg 557%1 thg 454%1 thg 454%1 thg 552%1 thg 552%Hiện giờHiện giờtrong xanhgần như trong xanhcó mây rải rácmây bao phủ
0% trong xanh 20% gần như trong xanh 40% có mây rải rác 60% có mây nhiều nơi 80% mây bao phủ 100%
Phần trăm thời gian được dành ở mỗi dải mây bao phủ, được phân loại bởi phần trăm bầu trời bị mây che phủ.

Ngày ẩm ướt là ngày có ít nhất 1 milimét lượng mưa chất lỏng hoặc tương đương chất lỏng. Ở Guri-si, khả năng ngày ẩm ướt trong suốt mùa xuân tăng nhanh, bắt đầu vào khoảng 14% và kết thúc vào khoảng 21%.

Để tham khảo, cơ hội ngày ẩm ướt hàng ngày cao nhất của năm là 54% ngày 21 tháng 7, và cơ hội ngày ẩm ướt thấp nhất là 9% ngày 23 tháng 1.

Theo diễn tiến trong mùa xuân ở Guri-si, cơ hội một ngày có chỉ có mưa tăng từ 12% đến 21%, cơ hội ngày có mixed snow and rain vẫn là 1% cơ bản không đổi xuyên suốt. và cơ hội ngày có only snow vẫn là 0% cơ bản không đổi xuyên suốt..

Khả Năng có Mưa vào mùa xuân ở Guri-si

Khả Năng có Mưa vào mùa xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50%0%5%5%10%10%15%15%20%20%25%25%30%30%35%35%40%40%45%45%50%50%Mùa ĐôngMùa Hè1 thg 314%1 thg 314%31 thg 521%31 thg 521%1 thg 417%1 thg 417%1 thg 525%1 thg 525%Hiện giờHiện giờmưatuyếthỗn hợp
Phần trăm những ngày mà trong đó các loại lương mưa khác nhau được quan sát, loại bỏ số lượng rất nhỏ: chỉ mưa thôi, chỉ tuyết thôi, chỉ tuyết thôi, và hỗn hợp (mưa và tuyết đã rơi cùng ngày).

Lượng mưa

Để cho thấy sự thay đổi trong mùa và không chỉ tổng cộng hàng tháng, chúng tôi cho thấy lượng mưa tích lũy qua thời hạn 31 ngày được tập trung xung quanh mỗi ngày.

Lượng mưa trung bình trong khoảng 31 ngày trượt vào mùa xuân ở Guri-si sẽ tăng cực nhanh, bắt đầu lúc đầu mùa ở mức 31 milimét, khi nó ít khi vượt mức 59 milimét hoặc rơi xuống dưới mức 4 milimét, và kết thúc cuối mùa vào mức 88 milimét, khi nó ít khi vượt mức 156 milimét hoặc rơi xuống dưới mức 27 milimét.

Lượng Mưa Trung Bình Hàng Tháng vào Mùa Xuân ở Guri-si

Lượng Mưa Trung Bình Hàng Tháng vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50 mm0 mm100 mm100 mm200 mm200 mm300 mm300 mm400 mm400 mmMùa ĐôngMùa Hè1 thg 331 mm1 thg 331 mm31 thg 588 mm31 thg 588 mm1 thg 448 mm1 thg 448 mm1 thg 581 mm1 thg 581 mmHiện giờHiện giờ
Lương mưa rơi trung bình (đường liên tục) được tích lũy theo diễn tiến thời hạn 31 ngày trượt/ được tập trung vào ngày đang nói đến, với dải một trong các nhóm 25 đến 75 và 10 đến 90. Những đường chấm mỏng là lượng tuyết rơi trung bình tương ứng.

Trong suốt mùa xuân ở Guri-si, độ dài của một ngày sẽtăng cực nhanh. Từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc một mùa, độ dài của một ngày tăng bởi 3 giờ, 12 phút, ngụ ý sự tăng trung bình hàng ngày là 2 phút, 7 giây, và sự tăng trong tuần là 14 phút, 47 giây.

Ngày ngắn nhất trong mùa xuân là 1 tháng 3 và có 11 giờ, 22 phút ánh sáng ban ngày, và ngày dài nhất là 31 tháng 5 và có 14 giờ, 34 phút ánh sáng ban ngày

Số Giờ Ánh Sáng Ban Ngày và Chạng Vạng vào Mùa Xuân ở Guri-si

Số Giờ Ánh Sáng Ban Ngày và Chạng Vạng vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50 giờ24 giờ4 giờ20 giờ8 giờ16 giờ12 giờ12 giờ16 giờ8 giờ20 giờ4 giờ24 giờ0 giờMùa ĐôngMùa Hè20 thg 312 giờ, 8 phút20 thg 312 giờ, 8 phútđêmđêmngàyngày31 thg 514 giờ, 34 phút31 thg 514 giờ, 34 phút1 thg 513 giờ, 46 phút1 thg 513 giờ, 46 phút
Số giờ trong suốt thời gian đó Mặt Trời có thể thấy được (đường màu đen). Từ đáy (màu vàng nhất) đến đỉnh (màu xám nhất), các dải màu cho thấy: toàn bộ: toàn bộ ánh sáng ban ngày, chạng vạng (thông thường, hàng hải, và thiên văn), và toàn bộ ban đêm.

Bình minh trễ nhất của mùa xuân ở Guri-si là lúc 7:02 vào 1 tháng 3 và bình minh sớm nhất là sớm hơn 1 giờ, 51 phút vào lúc 5:12 vào 31 tháng 5.

Mặt trời lặn sớm nhất là 18:25 ngày 1 tháng 3 và mặt trời lặn muộn nhất là 1 giờ, 21 phút muộn hơn lúc 19:46 ngày 31 tháng 5.

Thời gian dành cho ánh sáng ban ngày không được quan sát in Guri-si trong suốt 2024.

Để tham khảo, ngày 20 tháng 6, ngày dài nhất trong năm, Mặt Trời mọc lúc 5:10 và lặn 14 giờ, 46 phút muộn hơn, lúc 19:56, trong khi ngày 21 tháng 12, ngày ngắn nhất trong năm, mặt trời mọc lúc 7:42 và lặn 9 giờ, 34 phút muộn hơn, lúc 17:16.

Mình và Hoàng Hôn với Chạng Vạng trong Mùa Xuân ở Guri-si

Mình và Hoàng Hôn với Chạng Vạng trong Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 5020406081012141618202200Mùa ĐôngMùa Hè5:125:1231 thg 519:4631 thg 519:467:027:021 thg 318:251 thg 318:256:166:161 thg 418:541 thg 418:545:365:361 thg 519:211 thg 519:21MặtTrờiNửaĐêmMặtTrờiNửaĐêmMătTrờiLênĐỉnhMặtTrờiMọcMặtTrờiLặnHiện giờHiện giờ
Ngày mặt trời vào mùa xuân. Từ đáy đến đỉnh, các đường màu đen là nửa đêm mặt trời trước đó/, mặt trời mọc, mặt trời lên đỉnh/, mặt trời lặn, và mặt trời nửa đêm kế tiếp. Ban ngày, chạng vạng (thông thường, hàng hải, và thiên văn), và ban đêm được cho thấy bằng những dải màu từ màu vàng đến màu xám.

Số liệu dưới đây đưa ra trình bày la bàn mặt chiếu của mặt trời (góc nghiêng mặt trời trên đường ngang) và góc phương vị(góc phương vị la bàn của nó) mỗi giờ của mỗi ngày trong giai đoạn báo cáo. Trục ngang là ngày trong năm và trục đứng là giờ trong ngày. Đối với một ngày xác định và giờ xác định của ngày đó, màu phông nền cho thấy góc phương vị của mặt trời vào thời điểm đó. Đường đẳng trị màu đen là mặt chiếu không đổi của mặt trời.

Độ Cao Mặt Trời và Vòm Trời vào Mùa Xuân ở Guri-si

Độ Cao Mặt Trời và Vòm Trời vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50000020204040606080810101212141416161818202022220000Mùa ĐôngMùa Hè0010202030304050506000101020303040506070Hiện giờHiện giờ
phía bắcphía đôngphía namphía tây
Độ cao mặt trời và vòm trời vào Mùa Xuân 2024. Các đường màu đen là những đường độ cao mặt trời không đổi (góc nghiêng mặt trười trên chiều ngang, theo độ). Lấp đầy màu phông nền cho thấy góc phương vị (góc phương vị la bàn) của mặt trời. Các vùng phủ màu nhẹ ở ranh giới các đầu la bàn chủ yếu cho thấy các hướng ở giữa mặc nhiên (đông bắc, đông nam, tây nam, và tây bắc.

Số liệu dưới đây đại diện cho sự trình bày dữ liệu mặt trăng thiết yếu vào mùa xuân của 2024. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và các khu vực có màu cho thấy khi mặt trăng nằm trên đường chân trời. Các thanh xám dọc (các Mặt Trăng mới) và các thanh xanh da trời (các Mặt Trăng tròn) cho thấy các tuần Mặt Trăng chính/. Nhãn được đi kèm với mỗi thanh cho thấy ngày giờ mà tuần /có được, và nhãn thời gian đi cùng cho thấy thời gian mọc và lặn của Mặt Trăng trong khoảng thời gian gần nhất mà trong thời gian đó mặt trăng ở trên đường chân trời.

Chu Kỳ Mặt Trăng vào Mùa Xuân ở Guri-si

Chu Kỳ Mặt Trăng vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50000040408081212161620200000Mùa ĐôngMùa Hè10 thg 28:0010 thg 28:0024 thg 221:3124 thg 221:3110 thg 318:0110 thg 318:0125 thg 316:0125 thg 316:019 thg 43:229 thg 43:2224 thg 48:5024 thg 48:508 thg 512:238 thg 512:2323 thg 522:5423 thg 522:546 thg 621:386 thg 621:3822 thg 610:0922 thg 610:097:517:5118:2318:2318:0118:017:397:396:506:5018:2818:2818:4818:486:476:476:116:1119:4619:4618:3818:385:375:375:095:0919:5119:5119:3819:385:125:124:214:2119:5619:5619:3519:354:424:42
Thời gian mà trong đó mặt trăng ở trên đường chân trời (vùng màu xanh da trời sáng)/, với các mặt trăng mới (các đường màu xám tối) và đã cho thấy trăng tròn (các đường xanh da trời). Các lớp chồng được làm tối cho thấy ban đêm và chạng vạng thông thường./

Chúng tôi căn cứ vào độ ẩm thoải mái/ trên điểm sương, vì nó xác đinh liệu việc đổ mồ hôi sẽ bốc hơi từ da, qua đó làm cho cơ thể mát mẻ. Các điểm sương thấp hơn cảm thấy khô hơn và cao hơn các điểm sương cảm thấy ẩm ướt hơn. Không như nhiệt độ, thường thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm, điểm sương có khuynh hướng thay đổi chậmhơn, thế nên trong khi ban đêm nhiệt độ có thể giảm xuống vào bạn đêm, một ngày oi bức thường theo sau đó bằng một đêm oi bức.

Khả năng có ngày oi bức ở Guri-si sẽ ngày một tăng trong mùa xuân, tăng từ 0% đến 4% trong suốt mùa.

Để tham kháo, ngày 2 tháng 8, ngày oi bức nhất trong năm, có các tình trạng oi bức 92% thời gian, trong khi ngày 1 tháng 1, ngày oi bức nhất trong năm, có các tình trạng oi bức 0% thời gian.

Mức Tiện Nghi Độ Ẩm vào Mùa Xuân ở Guri-si

Mức Tiện Nghi Độ Ẩm vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50%0%10%10%20%20%30%30%40%40%50%50%60%60%70%70%80%80%90%90%100%100%Mùa ĐôngMùa Hè1 thg 30%1 thg 30%31 thg 54%31 thg 54%1 thg 40%1 thg 40%1 thg 50%1 thg 50%oi bứcoi bứckhô ráokhô ráoẩm ướtẩm ướtngột ngạtngột ngạt
khô ráo 13°C thoải mái 16°C ẩm ướt 18°C oi bức 21°C ngột ngạt 24°C khó chịu
Phần trăm thời gian được dành ở các mức độ ẩm thoải mái khác nhau/, được phân loại theo điểm sương.

Phần này thảo luận về vector gió trung bình mỗi giờ khu vực rộng (tốc độ và hướng) lúc 10 mét trên mặt đất. Gió trải qua tại bất kỳ địa điểm nào nhất định thì phụ thuộc nhiều vào địa hình địa phương và các yếu tố khác, và tốc độ và hướng gió ngay tức thì thay đổi rộng hơn trung bình hàng giờ.

Tốc độ gió trung bình hàng giờ ở Guri-si giảm nhanh mùa xuân, giảm từ 14,2 kilômét/giờ đến 10,9 kilômét/giờ theo trong suốt mùa.

Để tham khảo, ngày 28 tháng 2, ngày có gió nhất trong năm, tốc độ gió trung bình hàng ngày là 14,2 kilômét/giờ, trong khi ngày 13 tháng 6, ngày lặng gió nhất trong năm, tốc độ gió trung bình hàng ngày là 10,4 kilômét/giờ.

Tốc độ gió trung bình thấp nhất hàng ngày trong mùa xuân ở Guri-si

Tốc độ gió trung bình thấp nhất hàng ngày trong mùa xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50 km/h0 km/h5 km/h5 km/h10 km/h10 km/h15 km/h15 km/h20 km/h20 km/h25 km/h25 km/hMùa ĐôngMùa Hè1 thg 314,2 km/h1 thg 314,2 km/h31 thg 510,9 km/h31 thg 510,9 km/h1 thg 413,5 km/h1 thg 413,5 km/h1 thg 513,6 km/h1 thg 513,6 km/hHiện giờHiện giờ
Trung bình của tốc độ gió hàng giờ thấp/ (đường màu xám sẩm) với dải một trong các nhóm 25 đến 75 và 10 đến 90.

Hướng gió trung bình hàng giờ ở Guri-si vào mùa xuân phần lớn là từ hướng tây, với tỷ lệ cao nhất 46% vào 8 tháng 4.

Hướng Gió vào Mùa Xuân ở Guri-si

Hướng Gió vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50%100%20%80%40%60%60%40%80%20%100%0%Mùa ĐôngMùa HèHiện giờHiện giờphía tâyphía namphía đôngphía bắc
phía bắcphía đôngphía namphía tây
Phần trăm các giờ mà trong đó hướng gió trung bình/ từ mỗi trong bốn hướng gió chủ yếu, không bao gồm những giờ trong đó tốc độ gió trung bình/ thấp dưới 1,6 km/h. Những khu vực bị phủ màu nhẹ tại các ranh giới là phần trăm các giờ mất đi theo các hướng trung gian ngụ ý (đông bắc, đông nam, tây nam, và tây bắc).//

Guri-si được đặt gần cơ thể nước lớn (ví dụ, đại dương, biển, hoặc hồ lớn). Phần này báo cáo về nhiệt độ bề mặt trung bình khu vực rộng của phần nước đó.

Nhiệt độ mặt nước trung bình ở Guri-si là tăng cực nhanh trong suốt vào mùa xuân, rising bởi 11°C, từ 4°C đến 15°C, theo diển tiến trong tháng.

Nhiệt độ mặt nước trung bình thấp nhất vào mùa xuân ở Guri-si

Nhiệt độ mặt nước trung bình thấp nhất vào mùa xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50°C0°C5°C5°C10°C10°C15°C15°C20°C20°CMùa ĐôngMùa Hè1 thg 34°C1 thg 34°C31 thg 515°C31 thg 515°C1 thg 47°C1 thg 47°C1 thg 511°C1 thg 511°CHiện giờHiện giờ
Nhiệt độ nước trung bình mỗi ngày (đường màu tía) với các dải phân vị thứ 25 đến thứ 75 và thứ 10 đến thứ 90.

Các xác định mùa tăng trưởng thay đổi khắp thế giới, nhưng cho các mục đích của báo cáo này, chúng tôi xác định nó là thời gian nhiệt độ không băng giá liên tục dài nhất (≥ 0°C) trong năm (năm dương lịch ở Bắc Bán Cầu, hoặc từ 1 tháng 7 cho đến 30 tháng 6 ở Nam Bán Cầu.

Mùa tăng trưởng in Guri-si thường kéo dài trong 7,2 tháng (220 ngày), từ khoảng 28 tháng 3 đến khoảng 3 tháng 11, hiếm khi bắt đầu trước khi 14 tháng 3 hoặc sau khi 12 tháng 4, và hiếm khi chấm dứt trước khi 16 tháng 10 hoặc sau khi 20 tháng 11.

Vào mùa xuân ở Guri-si, khả năng một ngày nằm trong mùa tăng trưởng sẽ tăng cực nhanh tăng từ 0% đến 100% theo diễn biến trong mùa.

Thời Gian Dùng cho Các Dải Nhiệt Độ Khác Nhau và Mùa Tăng Trưởng vào Mùa Xuân ở Guri-si

Thời Gian Dùng cho Các Dải Nhiệt Độ Khác Nhau và Mùa Tăng Trưởng vào Mùa Xuân ở Guri-simùa tăng trưởngThg 3Thg 4Thg 50%100%10%90%20%80%30%70%40%60%50%50%60%40%70%30%80%20%90%10%100%0%Mùa ĐôngMùa Hè1 thg 30%1 thg 30%100%31 thg 5100%31 thg 563%1 thg 463%1 thg 4100%1 thg 5100%1 thg 5Hiện giờHiện giờbăng giárất lạnhlạnhmát mẻthoải máiấm ápnónggiá lạnh
giá lạnh -9°C băng giá 0°C rất lạnh 7°C lạnh 13°C mát mẻ 18°C thoải mái 24°C ấm áp 29°C nóng 35°C oi ả
Phần trăm thời gian dành trong các dải nhiệt độ khác nhau. Đường đen là cơ hội phần trăm mà một ngày nhất định trong phạm vi mùa tăng trưởng.

Các ngày mức độ tăng trưởng/ là việc đo tích lũy nhiệt hàng năm được dùng để dự báo cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, và được xác định là cần thiết cho độ ấm trên một nhiệt độ cơ bản, bỏ đi bất kỳ sự vượt quá mức trên nhiệt độ tối đa. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng cơ sở của 10°C và ...../ 30°C.

Các ngày mức độ tăng trưởng tích lũy trung bình ở Guri-si là tăng nhanh vào mùa xuân, tăng bởi 378°C, từ 2°C đến 380°C, theo diễn tiến trong mùa.

Các Ngày Nhiệt Độ Gia Tăng vào Mùa Xuân ở Guri-si

Các Ngày Nhiệt Độ Gia Tăng vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 550°C50°C100°C100°C150°C150°C200°C200°C250°C250°C300°C300°C350°C350°C400°C400°C450°C450°CMùa ĐôngMùa Hè1 thg 32°C1 thg 32°C31 thg 5380°C31 thg 5380°C1 thg 427°C1 thg 427°C1 thg 5138°C1 thg 5138°C
Các ngày nhiệt độ gia tăng trung bình trong suốt mùa xuân, với các khúc phân vị từ 25 đến 75 và từ 10 đến 90.

Phần này thảo luận toàn bộ năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có hàng ngày đến mặt đất đối với khu vực rộng, có tính toàn bộ các thay đổi theo mùa theo chiều dài trong ngày, độ cao của Mặt Trời trên đường chân trời, và việc hấp thu bởi các đám mây và các thành phần khác của khí quyển. Bức xạ sóng nắng có bức xạ ánh sáng có thể thấy và bức xạ tia tử ngoại.

Năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày ở Guri-si là tăng cực nhanh vào mùa xuân, tăng bởi 2,4 kWh, từ 4,1 kWh đến 6,5 kWh, theo diễn tiến trong tháng.

Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày cao nhất vào Mùa Xuân là 6,5 kWh ngày 31 tháng 5.

Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày vào Mùa Xuân ở Guri-si

Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày vào Mùa Xuân ở Guri-siThg 3Thg 4Thg 50 kWh0 kWh1 kWh1 kWh2 kWh2 kWh3 kWh3 kWh4 kWh4 kWh5 kWh5 kWh6 kWh6 kWh7 kWh7 kWh8 kWh8 kWhMùa ĐôngMùa Hè31 thg 56,5 kWh31 thg 56,5 kWh1 thg 34,1 kWh1 thg 34,1 kWh1 thg 45,2 kWh1 thg 45,2 kWh1 thg 55,9 kWh1 thg 55,9 kWhHiện giờHiện giờ
Năng lượng mặt trời sóng ngắn trung bình hàng ngày tới mặt đất mỗi mét vuông (đường màu cam), với dải một trong các nhóm 25 đến 75 và 10 đến 90.

Cho các mục đích của báo cáo này, các tọa độ địa lý của Guri-si là 37,599° vĩ độ, 127,139° kinh độ, và 31 m độ cao.

Địa hình trong phạm vi 3 kilômét của Guri-si có các thay đổi về độ cao very significant , với thay đổi độ cao tối đa 272 mét và độ cao trung bình trên mực nước biển 52 mét. Trong 16 kilômét có các thay đổi về độ cao very significant (801 mét). Trong 80 kilômét có các thay đổi về độ cao large (1.548 mét).

Khu vực trong phạm vi 3 kilômét của Guri-si bị che phủ bởi cây cối thưa thớt (43%), cây cối (27%), đồng cỏ (14%) và đất canh tác (10%), trong phạm vi 16 kilômét bởi cây cối (39%) và cây cối thưa thớt (17%), và trong phạm vi 80 kilômét bởi cây cối (41%) và đất canh tác (18%).

Báo cáo này minh họa thời tiết điển hình in Guri-si, dựa trên phân tích thống kê của các báo cáo thời tiết lịch sử mỗi giờ và xây dựng lại mô hình từ 1 tháng 1, 1980 đến 31 tháng 12, 2016.

Nhiệt Độ và Điểm Sương

Có 4 các trạm thời tiết gần đủ để góp phần cho việc ước tính của chúng tôi về nhiệt độ và điểm sương tại Guri-si.

Đối với mỗi trạm, các hồ sơ ghi nhận được điều chỉnh cho sự khác biệt độ cao giữa trạm đó và Guri-si theo Khí Quyển Tiêu Chuẩn Quốc Tế , và bởi sự thay đổi liên quan hiện diện trong phân tích lại thời đại vệ tinh MERRA-2 giữa hai địa điểm.

Giá tri ước tính ở Guri-si được tính là trung bình theo trọng lượng các đóng góp riêng từ mỗi trạm, với trọng lượng theo tỷ lệ tương ứng với sự đảo ngược khoảng cách giữa Guri-si và một trạm nhất định.

Các trạm cung cấp cho việc tái thiết lập này là:

  • Camp Stanley / H-207 (RKSX, 37%, 14 km, phía bắc, Sự Thay Đổi Độ Cao là 40 m)
  • Seoul (RKSL, 30%, 16 km, phía tây, Sự Thay Đổi Độ Cao là 56 m)
  • Seoul Air Base (RKSM, 29%, 17 km, phía nam, Sự Thay Đổi Độ Cao là -3 m)
  • Wonju Airport (RKNW, 3,2%, 75 km, phía đông, Sự Thay Đổi Độ Cao là 69 m)

Để biết các nguồn này có đồng quan điểm với nhau đến mức nào, bạn có thể xem sự so sánh của Guri-si và các trạm mà cung cấp các đánh giá về lịch sự nhiệt độ và khí hậu của nó. Vui lòng lưu ý rằng các sự cung cấp của từng nguồn được điều chỉnh độ cho sự thay đổi tương đối và độ cao được thể hiện trong dữ liệu MERRA-2.

Dữ Liệu Khác

Tất cả dữ liệu liên quan đến vị trí của Mặt Trời (ví dụ, mặt trời mọc và mặt trời lặn) được tính bằng cách dùng các công thức từ sách vỡ Thuật Toán Thiên Văn, Phiên Bản Thứ 2 , của Jean Meeus.

Tất cả các dữ liệu thời tiết khác, bao gồm mây bao phủ, lượng mưa, tốc độ và hướng gió, cùng dòng năng lượng, đến từ Phân Tích Kỷ Nguyên Hiện Đại MERRA-2 của NASA. Việc phân tích lại này phối hợp nhiều sự đo đạc khác nhau ở khu vực rộng theo mô hình khí tượng toàn cầu tình trạng nghệ thuật/ để khôi phục lịch sử thời tiết mỗi giờ trên khắp thế giới trên một lưới 50 kilômet.

Dữ liệu Sử Dụng Đất đến từ cơ sở dữ liệu CHIA SẺ Bao Phủ Đất Toàn Cầu , do Tổ Chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc công bố.

Dữ liệu Độ Cao đến từ Nhiệm Vụ Địa Hình Radar Con Thoi/Shuttle Radar Topography Mission (SRTM) , do Phòng Thí Nghiệm Sức Đẩy Phản Lực của NASA công bố.

Tên, địa điểm, và múi giờ của các nơi và một số sân bay đến từ Cơ Sở Dữ Liệu Địa Lý GeoNames .

Cá múi giờ cho các sân bay và các trạm thời tiết được cung cấp bởi AskGeo.com .

Các bản đồ thuộc là của các người đóng góp cho trang © OpenStreetMap .

Từ Chối Trách Nhiệm

Thông tin trên trang này được cung cấp theo hiện trạng, không có bất kỳ bảo đảm nào cho độ chính xác hoặc phù hợp của nó cho bất kỳ mục đích nào. Dữ liệu thời tiết dễ xảy ra lỗi, ngừng hoạt động, và các lỗi khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên cơ sở nội dung được trình bày trên trang này.

Chúng tôi thu hút sự chú ý đặc biệt thận trọng đối với sự tin cậy của chúng tôi về việc khôi phục dựa trên mô hình MERRA-2 cho một số loạt dữ liệu quan trọng. Trong khi có những thuận lợi lớn đầy đủ về thời gian và không gian, những việc thiết lập/xây dựng lại này/: (1) dựa trên các mô hình máy tính có thể có lỗi dựa trên mô hình, (2) được làm mẫu không đúng cách trên một lưới 50 km và do đó không thể thiết lập/xây dựng lại các thay đổi tại chỗ của nhiều vi khí hậu, và (3) có khó khăn cụ thể với thời tiết ở những vùng ven biển, nhất là những hòn đảo nhỏ.

Chúng tôi thận trọng thêm là các điểm/ du lịch của chúng tôi chỉ tốt như dữ liệu/ củng cố chúng, mà các điều kiện thời thiết ở bất kỳ địa điểm và thời gian nhất định nào không thể dự đoán được và có thể thay đổi, và việc xác định các lợi thế/điểm phản ánh một bộ tham khảo cụ thể mà có thể phù hợp với bộ tham khảo của bất kỳ người đọc cụ thể nào.

Vui lòng xem lại toàn bộ điều khoản của chúng tôi được kèm trong trang Điều Khoản Dịch Vụ.