Khí Hậu và Thời Tiết Trung Bình Cả Năm ở Mīzan Teferī EthiopiaIn Mīzan Teferī, mùa hè thì ấm áp; mùa đông thì ngắn, thoải mái và ẩm ướt; và trời có mây nhiều nơi quanh năm. Theo diễn tiến trong năm, nhiệt độ thường thay đổi từ 12°C đến 29°C và hiếm khi dưới 9°C hoặc trên 32°C. Dựa vào điểm du lịch, times tốt nhất trong năm để đến thăm Mīzan Teferī cho những hoạt động thời tiết ấm áp are từ mid Tháng 8 to early Tháng 10 và từ late Tháng 10 to late Tháng 2. Nhiệt Độ Trung BÌnh ở Mīzan Teferīwarm season kéo dài trong 3,9 tháng, từ 29 tháng 11 đến 26 tháng 3, với nhiệt độ cao trung bình hàng ngày trên 28°C. Tháng nóng nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 3, với nhiệt độ cao trung bình là 28°C và nhiệt độ thấp trung bình là 15°C. cool season kéo dài trong 2,1 tháng, từ 20 tháng 6 đến 25 tháng 8, với nhiệt độ cao trung bình dưới đây25°C. Tháng lạnh nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 12, với nhiệt độ thấp trung bình là 12°C và nhiệt độ cao trung bình là 28°C.
Con số dưới đây cho bạn thấy các đặc điểm .... của nhiệt độ trung bình mỗi giờ cho cả năm. Trục ngang là ngày trong năm, trục đứng là giờ trong ngày, và màu là nhiệt độ trung bình cho ngày giờ đó. cách Cieneguilla, Mexico (14.237 kilômét) are places ở nước ngoài xa xôi, có nhiệt độ gần như tương tự với Mīzan Teferī (xem so sánh).// MâyIn Mīzan Teferī, phần trăm bầu trời trung bình được mây bao phủ trải qua significant thay đổi theo mùa theo diễn tiến trong năm. Phần trong xanh hơn trong năm in Mīzan Teferī bắt đầu khoảng 10 tháng 8 và kéo dài trong 6,1 tháng, kết thúc khoảng 14 tháng 2 Tháng có trời trong nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 9, vào khoảng thời gian đó thì trung bình có trời trong, hầu hết có trời trong, hoặc một phần có mây bao phủ 46% của tổng thởi gian. Phần có mây nhiều hơn trong năm bắt đầu quanh 14 tháng 2 và kéo dài trong 5,9 tháng, kết thúc quanh 10 tháng 8.14 tháng 25,9 tháng10 tháng 8 Tháng có mây bao phủ nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 4, vào khoảng thời gian đó thì trung bình có mây đen hoặc hầu hết có mây che phủ 80% tổng thời gian.
Lượng MưaNgày ẩm ướt là ngày có ít nhất 1 milimét lượng mưa chất lỏng hoặc tương đương chất lỏng. Cơ hội những ngày ẩm ướt in Mīzan Teferī thay đổi rất lớn suốt năm. Mùa ẩm ướt hơn kéo dài 7,5 tháng, từ 18 tháng 3 đến 1 tháng 11, với lớn hơn 50% cơ hội của một ngày nhất định là ngày ẩm ướt. Tháng có nhiều ngày ẩm ướt nhất ở Mīzan Teferī là Tháng 4, với trung bình là 23,9 ngày và có lượng mưa ít nhất vào khoảng 1 milimét. Mùa khô hơn kéo dài 4,5 tháng, từ 1 tháng 11 đến 18 tháng 3. Tháng có ít ngày ẩm ướt nhất ở Mīzan Teferī là Tháng 1, với trung bình là 5,4 ngày và có lượng mưa ít nhất vào khoảng 1 milimét. Trong số những ngày ẩm ướt, chúng tôi phân biệt giữa những ngày trải qua mưa mà thôi, tuyết mà thôi, hoặc a mixture cả hai. Tháng có nhiều ngày nhất mà chỉ có mưa ở Mīzan Teferī là Tháng 4, với trung bình là 23,9 ngày. Căn cứ theo loại này, hình thức lượng mưa thông thường nhất suốt năm là rain alone, với khả năng đạt đỉnh 85% ngày 26 tháng 4.
Lượng mưaĐể cho thấy sự thay đổi trong các tháng và không chỉ tổng số hàng tháng, chúng tôi cho thấy lượng mưa tích lũy quá thời hạn 31 ngày trượt/ được tập trung khoảng mỗi ngày trong năm. Mīzan Teferī trải qua extreme thay đổi theo mùa trong lượng mưa hàng tháng. Mưa rơi suốt năm in Mīzan Teferī. Tháng có mưa nhiều nhất ở Mīzan Teferī là Tháng 4, với lượng mưa trung bình là 228 milimét. Tháng có mưa ít nhất ở Mīzan Teferī là Tháng 1, với lượng mưa trung bình là 33 milimét.
Mặt trờiChiều dài của ngày in Mīzan Teferī không thay đổi đáng kể theo diễn tiến trong năm, vẫn trong 31 phút của 12 giờ xuyên suốt. Trong 2024, ngày ngắn nhất là 21 tháng 12, với 11 giờ, 43 phút ánh sáng mặt trời; ngày dài nhất làs 20 tháng 6, với 12 giờ, 32 phút ánh sáng mặt trời.
mặt trời mọc sớm nhất lúc 6:20 ngày 25 tháng 5, và mặt trời mọc muộn nhất là 36 phút muộn hơn lúc 6:56 ngày 1 tháng 2. mặt trời lặn sớm nhất lúc18:16 ngày 12 tháng 11, và mặt trời lặn muộn nhất thì 42 phút muộn hơn lúc 18:58 ngày 15 tháng 7. Ánh sáng ban ngày tiết kiệm thời gian (DST) được quan sát in Mīzan Teferī trong suốt 2024. Số liệu dưới đây đưa ra trình bày la bàn mặt chiếu của mặt trời (góc nghiêng mặt trời trên đường ngang) và góc phương vị(góc phương vị la bàn của nó) mỗi giờ của mỗi ngày trong giai đoạn báo cáo. Trục ngang là ngày trong năm và trục đứng là giờ trong ngày. Đối với một ngày xác định và giờ xác định của ngày đó, màu phông nền cho thấy góc phương vị của mặt trời vào thời điểm đó. Đường đẳng trị màu đen là mặt chiếu không đổi của mặt trời. Mặt TrăngSố liệu dưới đây tiêu biểu cho sự trình bày dữ liệu mặt trăng chủy yếu cho 2024. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và các khu vực có màu cho thấy khi mặt trăng nằm trên đường chân trời. Các thanh xám dọc (các Mặt Trăng mới) và các thanh xanh da trời (các Mặt Trăng tròn) cho thấy các tuần Mặt Trăng chính/. Độ ẨmChúng tôi căn cứ vào độ ẩm thoải mái/ trên điểm sương, vì nó xác đinh liệu việc đổ mồ hôi sẽ bốc hơi từ da, qua đó làm cho cơ thể mát mẻ. Các điểm sương thấp hơn cảm thấy khô hơn và cao hơn các điểm sương cảm thấy ẩm ướt hơn. Không như nhiệt độ, thường thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm, điểm sương có khuynh hướng thay đổi chậmhơn, thế nên trong khi ban đêm nhiệt độ có thể giảm xuống vào bạn đêm, một ngày oi bức thường theo sau đó bằng một đêm oi bức. Độ ẩm nhận biết được in Mīzan Teferī, được đo bởi phần trăm thời gian trong đó mức độ ẩm thoải mái/ là oi bức, ngột ngạt, hoặc khó chịu, không thay đổi đáng kể theo diễn tiến trong năm, vẫn trong 5% của 5% xuyên suốt.
GióPhần này thảo luận về vector gió trung bình mỗi giờ khu vực rộng (tốc độ và hướng) lúc 10 mét trên mặt đất. Gió trải qua tại bất kỳ địa điểm nào nhất định thì phụ thuộc nhiều vào địa hình địa phương và các yếu tố khác, và tốc độ và hướng gió ngay tức thì thay đổi rộng hơn trung bình hàng giờ. Tốc độ gió trung bình mỗi giờ in Mīzan Teferī không thay đổi đáng kể theo diễn tiến trong năm, vẫn trong 0,5 kilômét/giờ của 4,1 kilômét/giờ xuyên suốt.
Hướng gió trung bình mỗi giờ dễ nhận thấy in Mīzan Teferī thay đổi suốt năm. Gió phần lớn thường từ south trong 4,3 tháng, từ 18 tháng 5 đến 28 tháng 9, với phần trăm đạt đỉnh 56% ngày 27 tháng 8. Gió phần lớn thường từ east trong 7,7 tháng, từ 28 tháng 9 đến 18 tháng 5, với phần trăm đạt đỉnh 47% ngày 1 tháng 1. Thời Điểm Tốt Nhất Trong Năm Để Đến ThămĐể mô tả thời tiết thú vị thế nào in Mīzan Teferī suốt năm, chúng tôi tính hai điểm du lịch. Điểm du lịch, thuận lơi những ngày trong xanh, không mưa mà nhiệt độ được biết từ 18°C đến 27°C. Dựa vào điểm này, times tôt nhất trong năm để viếng thăm Mīzan Teferī cho các hoạt động du lịch rộng rãi ngoài trời are từ mid Tháng 8 to early Tháng 10 và từ late Tháng 10 to late Tháng 2, với điểm đạt định trong second week of Tháng 9. Điểm Du Lịch in Mīzan Teferīđiểm bãi biển/hồ bơi có lợi những ngày trong xanh, không mưa có nhiệt độ nhận biết từ 24°C đến 32°C. Dựa vào điểm này, times tốt nhất trong năm để viếng thăm Mīzan Teferī cho các hoạt động thời tiết nóng are từ mid Tháng 12 to mid Tháng 3, với điểm đạt định trong third week của Tháng 2. Điểm Bãi Biển/Hồ Bơi in Mīzan TeferīPhương pháp luậnĐối với mỗi giờ từ 8:00 và 21:00 mỗi ngày trong thời hạn phân tích (1980 đến 2016), các điểm độc lập được tính cho nhiệt độ nhận biết, mây che phủ, và tổng lượng mưa. Các điểm này được phối hợp thành điểm hợp lại duy nhất mỗi giờ, rồi sau đó gộp lại trong ngày, tính trung bình cho cả ca1cn ăm trong thời hạn phân tích, và được được trôi chảy/. Điểm mây che phủ của chúng tôi là 10 cho toàn bộ những bầu trời trong xanh rõ ràng, rơi tuyến tính đến 9 cho những bầu trời trong xanh nhiều nơi, và đến 1 cho các bầu trười có mây che phủ toàn bộ. Điểm lưu lương của chúng tôi, mà dựa trên lưu lượng ba giờ tập trong vào giờ đang nói đến, là 10 cho không có lưu lượng, rơi tuyến tính đến 9 cho lưu lượng nhỏ, và đế 0 cho 1 milimét của lưu lương hoặc hơn nữa. Điểm nhiệt độ của chúng tôi là 0 cho nhiệt độ nhận biết dưới 10°C, tăng lên tuyến tính đến 9 cho 18°C, đến 10 cho 24°C, rơi tuyến tính đến 9 cho 27°C, và đến 1 cho 32°C hoặc nóng hơn. Điểm nhiệt độ của chúng tôi là 0 cho nhiệt độ nhận biết dưới 18°C, tăng lên tuyến tính đến 9 cho 24°C, đến 10 cho 28°C, rơi tuyến tính đến 9 cho 32°C, và đến 1 cho 38°C hoặc nóng hơn. Mùa Tăng TrưởngCác xác định mùa tăng trưởng thay đổi khắp thế giới, nhưng cho các mục đích của báo cáo này, chúng tôi xác định nó là thời gian nhiệt độ không băng giá liên tục dài nhất (≥ 0°C) trong năm (năm dương lịch ở Bắc Bán Cầu, hoặc từ 1 tháng 7 cho đến 30 tháng 6 ở Nam Bán Cầu. Các nhiệt độ in Mīzan Teferī đủ ấm quanh năm mà nó hoàn toàn không có ý nghĩa để thảo luận về mùa tăng trưởng trong những thời hạn này. Tuy nhiên, chúng tôi có biểu đồ dưới đây làm minh họa về việc phân chia nhiệt độ trải qua suốt năm. Các ngày mức độ tăng trưởng/ là việc đo tích lũy nhiệt hàng năm được dùng để dự báo cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, và được xác định là cần thiết cho độ ấm trên một nhiệt độ cơ bản, bỏ đi bất kỳ sự vượt quá mức trên nhiệt độ tối đa. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng cơ sở của 10°C và ...../ 30°C. Năng Lượng Mặt TrờiPhần này thảo luận toàn bộ năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có hàng ngày đến mặt đất đối với khu vực rộng, có tính toàn bộ các thay đổi theo mùa theo chiều dài trong ngày, độ cao của Mặt Trời trên đường chân trời, và việc hấp thu bởi các đám mây và các thành phần khác của khí quyển. Bức xạ sóng nắng có bức xạ ánh sáng có thể thấy và bức xạ tia tử ngoại. Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày trải qua thay đổi theo mùa một chúttheo diễn biến trong năm. Thời gian sáng hơn trong năm kéo dài trong 2,5 tháng, từ 16 tháng 10 đến 30 tháng 12, với năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình mỗi mét vuông trên 5,7 kWh. Tháng sáng nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 11, với chỉ số trung bình là 5,9 kWh. Thời gian tối hơn trong năm kéo dài trong 2,0 tháng, từ 3 tháng 6 đến 3 tháng 8, với năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình mỗi mét vuông dưới đây 5,0 kWh. Tháng tối nhất trong năm ở Mīzan Teferī là Tháng 7, với chỉ số trung bình là 4,9 kWh.
Địa HìnhCho các mục đích của báo cáo này, các tọa độ địa lý của Mīzan Teferī là 6,997° vĩ độ, 35,589° kinh độ, và 1.417 m độ cao. Địa hình trong phạm vi 3 kilômét của Mīzan Teferī có các thay đổi về độ cao very significant , với thay đổi độ cao tối đa 436 mét và độ cao trung bình trên mực nước biển 1.429 mét. Trong 16 kilômét có các thay đổi về độ cao very significant (1.673 mét). Trong 80 kilômét cũng có các thay đổi về độ cao extreme (2.319 mét). Khu vực trong phạm vi 3 kilômét của Mīzan Teferī bị che phủ bởi đất canh tác (100%), trong phạm vi 16 kilômét bởi đất canh tác (66%) và cây cối (34%), và trong phạm vi 80 kilômét bởi đất canh tác (32%) và cây cối (30%). Các Nguồn Dữ LiệuBáo cáo này minh họa thời tiết điển hình in Mīzan Teferī, dựa trên phân tích thống kê của các báo cáo thời tiết lịch sử mỗi giờ và xây dựng lại mô hình từ 1 tháng 1, 1980 đến 31 tháng 12, 2016. Nhiệt Độ và Điểm SươngCũng chỉ có trạm thời tiết duy nhất Jimma, trong mạng lưới của chúng ta phù hợp được sử dụng làm nơi được ủy nhiệm để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương lịch sử Mīzan Teferī. Ở khoảng cách 155 kilômét từ Mīzan Teferī, xa hơn ngưỡng của chúng tôi 150 kilômét, trạm này được cho là không đủ gần được tin cậy làm nguồn chính của chúng tôi cho các để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương. Do đó, các hồ sơ ghi nhận của trạm được trộn lẫn với những giá trị được tư ý thêm vào từ sự phân tích lại thời đại vệ tinh MERRA-2 , và cả hai được điều chỉnh cho những sự khác biệt độ cao theo Khí Quyển Tiêu Chuẩn Quốc Gia . Trọng lượng được ấn định cho giá trị MERRA-2 phụ thuộc vào khoảng cách từ Mīzan Teferī đến trạm gần nhất, tăng từ 0% ở 150 kilômét đến 100% ở 200 kilômét. Trong trường hợp này, trọng lượng MERRA-2 là 9%, làm trọng lượng được ấn định/ cho trạm thời tiết 91%. Dữ Liệu KhácTất cả dữ liệu liên quan đến vị trí của Mặt Trời (ví dụ, mặt trời mọc và mặt trời lặn) được tính bằng cách dùng các công thức từ sách vỡ Thuật Toán Thiên Văn, Phiên Bản Thứ 2 , của Jean Meeus. Tất cả các dữ liệu thời tiết khác, bao gồm mây bao phủ, lượng mưa, tốc độ và hướng gió, cùng dòng năng lượng, đến từ Phân Tích Kỷ Nguyên Hiện Đại MERRA-2 của NASA. Việc phân tích lại này phối hợp nhiều sự đo đạc khác nhau ở khu vực rộng theo mô hình khí tượng toàn cầu tình trạng nghệ thuật/ để khôi phục lịch sử thời tiết mỗi giờ trên khắp thế giới trên một lưới 50 kilômet. Dữ liệu Sử Dụng Đất đến từ cơ sở dữ liệu CHIA SẺ Bao Phủ Đất Toàn Cầu , do Tổ Chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc công bố. Dữ liệu Độ Cao đến từ Nhiệm Vụ Địa Hình Radar Con Thoi/Shuttle Radar Topography Mission (SRTM) , do Phòng Thí Nghiệm Sức Đẩy Phản Lực của NASA công bố. Tên, địa điểm, và múi giờ của các nơi và một số sân bay đến từ Cơ Sở Dữ Liệu Địa Lý GeoNames . Cá múi giờ cho các sân bay và các trạm thời tiết được cung cấp bởi AskGeo.com . Các bản đồ thuộc là của các người đóng góp cho trang © OpenStreetMap . Từ Chối Trách NhiệmThông tin trên trang này được cung cấp theo hiện trạng, không có bất kỳ bảo đảm nào cho độ chính xác hoặc phù hợp của nó cho bất kỳ mục đích nào. Dữ liệu thời tiết dễ xảy ra lỗi, ngừng hoạt động, và các lỗi khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên cơ sở nội dung được trình bày trên trang này. Chúng tôi thu hút sự chú ý đặc biệt thận trọng đối với sự tin cậy của chúng tôi về việc khôi phục dựa trên mô hình MERRA-2 cho một số loạt dữ liệu quan trọng. Trong khi có những thuận lợi lớn đầy đủ về thời gian và không gian, những việc thiết lập/xây dựng lại này/: (1) dựa trên các mô hình máy tính có thể có lỗi dựa trên mô hình, (2) được làm mẫu không đúng cách trên một lưới 50 km và do đó không thể thiết lập/xây dựng lại các thay đổi tại chỗ của nhiều vi khí hậu, và (3) có khó khăn cụ thể với thời tiết ở những vùng ven biển, nhất là những hòn đảo nhỏ. Chúng tôi thận trọng thêm là các điểm/ du lịch của chúng tôi chỉ tốt như dữ liệu/ củng cố chúng, mà các điều kiện thời thiết ở bất kỳ địa điểm và thời gian nhất định nào không thể dự đoán được và có thể thay đổi, và việc xác định các lợi thế/điểm phản ánh một bộ tham khảo cụ thể mà có thể phù hợp với bộ tham khảo của bất kỳ người đọc cụ thể nào. Vui lòng xem lại toàn bộ điều khoản của chúng tôi được kèm trong trang Điều Khoản Dịch Vụ. |